|
Ba gạc lá nhỏ
Ba gạc lá nhỏ, Huỳnh cầm núi -
Rauvolfia indochinensis Pichon (R littoralis Pierre ex Pit...) thuộc họ
Trúc đào - Apocynaceae.
Mô tả:
Cây bụi cao tới 0,8m. Vỏ thân xù
xì, màu vàng đất, không có lông. Lá mọc vòng 3, hơi cứng, dài 5-11cm (có thể tới
15-24cm), rộng 1,5-2,9cm, nhọn hai đầu, mép lá nguyên, mặt trên xanh đậm, mặt
dưới xanh nhạt, gân phụ 8-17 cặp. Hoa mọc thành xim ở nách và ngọn, dài 3-5cm.
Hoa nhỏ, cao 6mm, ống tràng dài 3mm, màu xanh tím phớt trắng, cánh hoa 1mm, màu
trắng. Nhị 5, đính trên ống tràng. Bầu gồm hai lá noãn dính nhau ở giữa, đĩa mật
hình vòng tròn. Quả hạch đơn hay kép, hình cầu hay hình trứng dài, lúc non màu
xanh, khi chín màu tím đen, cao 8mm, rộng 5mm.
Bộ phận dùng:
Vỏ rễ, lá - Cortex - Radicis
et Folium Rauvolfiae Indochinensis.
Nơi sống và thu hái:
Cây đặc hữu của Ðông
Dương, phân bố ở vùng đồi núi thấp và cao nguyên và cả ở ven biển miền Trung,
miền Nam (các đảo ven biển Kiên giang: Phú Quốc...). Có thể thu hái lá và vỏ rễ
quanh năm.
Thành phần hoá học:
Vỏ rễ chứa 2,5-2,8%
alcaloid toàn phần sơ bộ thấy có reserpin.
Tính vị, tác dụng:
Như các loài Ba gạc
khác, Reserpin có tác dụng hạ huyết áp. Cây còn có tác dụng kháng sinh, sát
trùng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Vỏ rễ thường
dùng trị cao huyết áp và lỵ. Còn dùng chữa chốc đầu. Trong dân gian, có khi dùng
rễ sắc uống trị thương hàn, tiêu độc và trị đau đầu. Cành lá sắc uống trị sốt
rét, có khi dùng làm thuốc sát trùng. Lá dùng chữa mụn nhọt, nhọt độc sưng to
trong thời kỳ viêm, chữa huyết vận, sưng vú, đau vú.
Cách dùng:
Thường dùng dưới
dạng sắc vỏ rễ hay rễ dùng ngoài giã nát để đắp tiêu sưng. |
|