|
Bời
lời đắng
Bời
lời đắng, Mò lông, Nhan sang - Litsea umbellata (Luor.) Merr, (L.
amara Blume), thuộc họ Long não - Lauraceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ có
các nhánh thường có lông màu hung. Lá mọc so le, hình bầu dục,
thuôn hay trái xoan, thon hẹp hay tròn ở gốc, nhọn ở đầu, bóng
và nhẵn ở mặt trên, trừ trên gân giữa, màu tối hay có lông nâu
ở dưới; gân bên 8-16 đôi, lõm ở trên, lồi ở dưới; cuống lá
khá to, có lông, dài 8-10mm. Hoa xếp 5-6 cái thành tán tụ họp ở nách
lá, có cuống chung ngắn, có lông ngắn màu hung. Quả hình cầu,
đường kính 5-6 mm, có cuống nhỏ, hơi phồng lên ở phía dưới
quả.
Hoa
tháng 2-1.
Bộ phận dùng: Lá - Folium
Litseae Umbellatae.
Nơi sống và thu hái: Loài
của Trung Quốc, Mianma, Campuchia, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia,
Philippin. Cây khá phổ biến ở nước ta, trong các savan cây bụi,
trong rừng thưa và rừng rậm tới độ cao 1200m ở nhiều nơi: Lào
Cai, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tây, Ninh Bình, Gia Lai, Kontum, Bà Rịa -
Vũng Tàu. Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi.
Thành phần hoá học:
Rễ chứa một alcaloid. Lá và cành non chứa một chất nhầy.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Malaixia, lá cây luộc lên có thể dùng để đắp lên
những vết đau, và mụn nhọt như một thứ cao dán.
Ở
Campuchia, người ta cũng dùng lá làm thuốc đắp ngoài trị đinh
nhọt.
|
|