|
Bìm bìm lam
Bìm bìm lam, Bìm bìm khía -
Ipomoea nil (L.) Roth. (Pharbitis nil (L.) Choisy.), thuộc họ Khoai lang -
Convolvuaceae.
Mô tả:
Thân leo quấn 2-3m. Lá xoan,
dạng tim dài 8-13cm, thường có 3 thuỳ hinh trái xoan nguyên; thuỳ bên có khi có
răng (do cây có tên Bìm bìm khía). Cuống lá; lá đài có lông, hình dải, có mũi
cong; tràng hoa có ống trắng, phiến trải ra màu lam, tía hay hồng. Quả nang to
1cm, chứa 5-7 hạt tròn cao 5mm, đen đen, không có lông.
Quả tháng 7-10.
Bộ phận dùng:
Hạt - Semen Ipơmoeae,
thường gọi là Khiên ngưu tử.
Nơi sống và thu hái:
Cây của Nam Mỹ, hiện
nay đã thuần hoá, thường gặp mọc ở hàng rào, lùm bụi. Cũng có khi trồng, Thu hái
quả chín vào mùa thu, trước khi quả nứt, đập lấy hạt rồi phơi khô.
Tính vị tác dụng: Vị đắng, tính
hàn, hơi độc; có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, tiêu sưng, trừ giun.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng
trị: 1. Viêm thận phù thũng, xơ gan cổ trướng; 2. Táo bón; 3. Giun đũa, sán xơ
mít. Liều dùng 3-5g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai. Ðối với người
ốm yếu dùng phải cẩn thận. Không dùng chung với hạt Ba đậu.
Ðơn thuốc:
1. Táo bón: Khiên ngưu tử, hạt
Cau, lượng bằng nhau, nghiền thành bột, trộn thêm mật luyện viên 9g. Uống ngày
một viên, trước khi đi ngủ.
2. Phù thũng: Khiên ngưu tử 10g.
Mã đề 8g, Gừng 2g, nước 300ml. Sắc còn 150ml chia 2 lần xuống trong ngày. Nếu
tiểu tiện được nhiều thì tốt. Có thể liều ruống cao hơn nữa cũng được.
3. Trị giun đũa, giun tóc: Dùng
hạt Bìm bìm 8g, hạt Cam 8g, Chút chít 4g, tán nhỏ cho uống 3 lần vào tảng sáng
lúc đói (nhịn ăn).
4. Cổ trướng và thũng trướng
mạn tính: Dùng hạt Bìm bìm 8g, Hồi hương 2g, tán nhỏ, chia uống 2-3 lần trong
một ngày. Uống 3 ngày liền thì rút nước, bớt trướng. |
|