|
Bùm
bụp
Bùm
bụp, Bùng bục, Ba bét trắng, Cây ruông - Mallotus apelta
(Lour.) Muell. -Arg., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ
hay cây bụi cao 1-2m hay hơn, có thể tới 5m; cành non có lông màu vàng
nhạt. Lá mọc so le, nguyên, hoặc chia thuỳ rộng, có 2 tuyến ở
gốc, mép khía răng; cuống lá và mặt dưới của lá có lông dày
mịn màu trắng. Hoa đực và hoa cái riêng mọc thành bông đuôi sóc
dài đến 50cm, thõng xuống. Quả nang, to 2cm, có gai mềm, dài 5mm.
Hạt màu đen bóng.
Ra
hoa tháng 4-7, có quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Rễ,
vỏ cây và lá - Radix, Cortex et Folium Malloti Apeltae.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố ở lục địa Đông Nam á châu. Ở nước ta, thường gặp
trên các đồi, trong rừng thưa. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch,
thái nhỏ và phơi khô. Vỏ thân thu hái vào mùa xuân - hè, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Bùm
bụp có vị hơi đắng và chát, tính bình. Rễ có tác dụng hoạt
huyết, bổ vị tràng, thu liễm; lá và vỏ đều có tác dụng tiêu
viêm, cầm máu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ dùng chứa: 1. Viêm gan mạn tính, sưng gan lá lách; 2. Sa
tử cung và trực tràng; 3. Huyết trắng, phù thũng khi có thai; 4. Viêm
ruột ỉa chảy.
Vỏ
thân chống nôn, chữa viêm loét hành tá tràng và cầm máu. Liều dùng
15-30g, dạng thuốc sắc. Lá dùng ngoài trị viêm tai giữa, cụm
nhọt, đòn ngã tổn thương, chảy máu.
Đơn thuốc:
1.
Viêm gan mạn tính, sưng gan lách: Rễ Bùm bụp 15g, rễ Muỗng
truồng 30g và rễ Sim 30g, sắc uống.
2.
Sa tử cung và trực tràng: Rễ Bùm bụp 30g, rễ Kim anh 15g, sắc
uống.
3.
Băng huyết sau khi đẻ: Vỏ thân khô Bùm bụp 15g, phối hợp với
thân cây Lấu, rễ Vú bò, cành lá Chua ngút, mỗi vị 12g, sắc
uống.
|
|