Bả dột
Bả dột hay Ba dót, Cà Dót -
Eupatorium triplinerve Vahl, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả:
Cây thảo mọc thành bụi dày, thân
cao 40-50cm. Thân và gân chính của lá màu đỏ tía. Lá mọc đối, hình mác, gốc và
chóp thuôn, mép nguyên, có gân giữa to với 2 cặp gân phụ, không lông. Cụm hoa
thưa hình ngù, ở ngọn thân và nách lá gồm nhiều hoa đầu màu hồng, có bao chung
gồm 2-3 hàng lá bắc, bên trong có 15-20 hoa. Quả bế có 5 bướu, dài 2mm, có lông
màu trắng dễ rụng.
Cây ra hoa tháng 2-3, có quả
tháng 3-4.
Bộ phận dùng:
Toàn thân chưa có hoa - Herba
Eupatorii.
Nơi sống và thu hái:
Cây có nguồn gốc Mỹ
châu nhiệt đới, được nhập trồng và nay trở thành cây hoang dại ở Á châu nhiệt
đới. Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt.
Thu hái cây vào mùa hạ, đem phơi
khô.
Thành phần hoá học:
Cây chứa tinh dầu và
hai hoạt chất đắng và ayapanin và ayapin.
Tính vị, tác dụng:
Lá có vị đắng, mùi
thơm nhẹ. Cây có tác dụng cầm máu tại chỗ, làm ra mồ hôi, tiêu sưng, giảm đau.
Với liều nhỏ cây có tác dụng kích thích và bổ đắng. Với liều cao, có tác dụng
nhuận tràng và xổ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Nhân dân nhiều
vùng nhiệt đới dùng cành lá nấu nước uống thay trà sau bữa ăn. Nó vừa có thể
tiêu sưng tiêu viêm, lại trị được cảm sốt, chấn thương, mụn nhọt. Nếu phối hợp
với Dầu giun, có thể làm nước uống trục giun. Còn làm giảm đau bụng kinh. Nếu
phối hợp với Mía dò sắc uống sẽ làm xổ nhau nhanh. Dịch lá tươi giã ra dùng bôi
vết thương cầm máu và các vết loét. Còn dùng uống trong và lấy bã đắp ngoài trị
rắn cắn.
Thường dùng hàng ngày 10-15
g sắc uống. Ðể cầm máu, dùng dịch lá để uống sống hoặc giã lá tươi đắp vào vết
thương. |