|
Bách bệnh
Bách bệnh, Bá bệnh hay Mật thơm
- Eurycoma longifolia jack subsp longifolia, thuộc họ Thanh thất -
Sinaroubaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ, cao 2-8m, có lông ở
nhiều bộ phận. Lá kép gồm 10-36 đôi lá chét, không cuống, mọc đối, mặt trên xanh
bóng, mặt dưới trắng xoá; cuống lá màu nâu đỏ. Cụm hoa hình chùm kép hoặc chùm
tán mọc ở ngọn, cuống có lông màu gỉ sắt. Hoa màu đỏ nâu. Quả hình trứng, hơi
dẹt, có rãnh giữa, khi chín màu vàng đỏ, chứa một hạt, trên mặt hạt có nhiều
lông ngắn.
Mùa hoa quả tháng 3 đến tháng
11.
Bộ phận dùng:
Toàn cây, chủ yếu là rễ -
Herba Radix Eurycomae.
Nơi sống và thu hái:
Cây của vùng Ấn Độ -
Mailaixia, mọc hoang ở vùng núi, trong các rừng thưa, dưới tán các cây gỗ lớn.
Phổ biến nhất là miền Trung và các tỉnh Tây Nguyên. Có thể thu hái rễ quanh năm,
phơi khô hay sấy khô.
Thành phần hoá học:
Vỏ Bách bệnh ở miền
Ðông Nam Bộ Việt Nam đã được phân tích thành phần hoá học vào năm 1964. Người ta
đã chiết được một hydroxyceton, b-
sitosterol, campesterol, hai chất đắng là curycomalacton và 2,6
dimetoxybenzoquinon (một sắc tố màu vàng) Eurycomalacton có vị đắng. Trong hạt
có dầu béo màu vàng nhạt.
Tính vị, tác dụng:
Trong Y học cổ truyền,
người ta dùng rễ thái nhỏ tẩm rượu sao, cho là có vị đắng, tính mát.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cây chữa được
nhiều chứng bệnh (nên có tên là Bách - Nghĩa là 100). Rễ thường dùng nhất là để
chữa khí hư, huyết kém, ăn uống không tiêu, trong ngực có cục tích, gân đờ,
xương yếu, chân tay tê đau, nôn mửa, tả lỵ; còn dùng chữa tứ thời cảm mạo. Nhân
dân thường dùng rễ chữa sốt, sốt rét, chữa ngộ độc và say rượu; cũng dùng tẩy
giun.
Vỏ thân làm thuốc bổ, chữa
ăn uống không tiêu, nôn, đầy, ỉa chảy, gần như vị Hậu phác và còn được dùng giải
độc do tích rượu. Vỏ cùng với rễ dùng chữa nhức mỏi, đau lưng, đau bụng kinh của
phụ nữ. Quả dùng chữa lỵ và ỉa chảy. Quả chín ăn được. Lá dùng nấu nước tắm trị
ghẻ, lở ngứa. Ngày dùng 8-16g rễ, vỏ thân sắc uống hoặc phơi khô tán bột ngâm
rượu uống hoặc làm thành viên uống. Ngày dùng 4-6g. Phụ nữ có thai không dùng. |
|