|
Tiết
dê
Tiết
dê, Dây hồ đằng, Sâm nam - Cissampelos pareira L., thuộc họ
Tiết dê - Menispermaceae.
Mô tả: Dây leo cỡ 1m, có thân và nhánh rất
mảnh, hơi có lông. Lá hình trái xoan dạng tim rộng, hơi hình khiên,
tù, lõm hay nhọn ở đỉnh, luôn luôn có mũi gai nhọn cứng, dài và
rộng 2,5-3cm, màu nhạt, có 5 gân chính rất không đều. Cụm hoa đực
ở nách, thành tán nhỏ rộng 10-15mm; cụm hoa cái thành chùm dạng
bông, có nhiều lá tiêu giảm thành lá bắc. Quả hạch xoan ngược
dạng thận, dài 5mm, có lông xám có vòi cạnh gốc.
Quả
tháng 4-5.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba
Cissampelotis Pareirae, thường có tên là Tích sinh đằng.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
châu Phi, châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta, cây
mọc rải rác ở bìa rừng và đồi cây bụi ở phiến non. Có
thể hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hóa học: Trong cây có các alcaloid
Cissampareine, D-Quercitol, Hayatine, l-Bebeerine (tức l-Curine),
d-Isochondrodendrine, Hayatidine, Cissamine, (++)-4’’-6-Methylcurine. Vỏ
rễ chứa Menismine, Cissamine, Pareirine.
Tính vị, tác dụng: Vị nhạt hơi tê, tính
ấm, có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, sinh cơ. Ở Ấn Độ,
rễ cây được xem như có tác dụng chống sốt chu kỳ, lợi
tiểu, khử lọc, lợi tiêu hoá.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Trung Quốc, cây được dùng trị đòn ngã tổn thương, vết thương
do chèn ép, vết thương mở chảy máu.
Ở
Ấn Độ, rễ cây được dùng trị đầy hơi, ỉa chảy, phù, ho và
rối loạn niệu đạo (như có sỏi...) và trị rắn cắn. Lá dùng
đắp ngoài trị ghẻ.
Ở
Philippin, rễ sắc uống làm thuốc lợi tiểu, tiêu sỏi, làm toát
mồ hôi, điều kinh, giảm đau, chữa ho, sốt và lá cây chữa rắn
cắn và trị ghẻ.
|
|