|
Sung tico
Sung tico - Ficus tikoua
Bur., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.
Mô tả:
Cây nhỡ bò, nhánh có nhiều rễ phụ. Lá có phiến nhỏ, xoan bầu dục, gốc tròn hay
hình tim, gân từ gốc 3, chạy đến hơn 1/2, gân phụ 2 cặp, mặt trên không lông,
rất nhám, mặt dưới nâu, có gân lồi thành mạng, mép có răng tù, cuống 6-8mm. Quả
ở nhánh riêng, gần như tròn, to 1,2cm, có cuống ngắn, có mùi; hoa đực không
cuống.
Hoa tháng 7.
Bộ phận dùng:
Thân, rễ, lá quả - Caulis, Radix, Folium et Fructus
Fici Tikouae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, và Việt Nam; thường mọc ở độ cao
500-2600m trên mặt nước biển, trên đất rừng. Ở nước ta, chỉ mới thấy có trên
đường Sapa đi Lô Qui Hồ (Lào Cai). Thu hái lá cây vào mùa hạ, thu hái rễ vào mùa
thu, phơi khô dùng. Có nơi dùng toàn cây.
Tính vị, tác dụng:
Rễ và lá có vị ngọt, tính ấm; có tác dụng điều khí sinh huyết, cường cân tráng
cốt, khư phong trừ thấp, giải độc. Lá chỉ tả. Toàn cây có vị đắng, hơi ngọt,
tính bình; có tác dụng kiện tỳ lợi thấp, chỉ tả, thanh phế chỉ khái, tiêu thũng
chỉ thống, thư cân hoạt lạc.
Công dụng:
Ở Thiểm Tây (Trung Quốc), rễ và lá dùng trị tuyến sữa không thông, gãy xương,
phong thấp gân xương đau mỏi, tràng nhạc, đái ra máu. Liều dùng rễ 20-40g, dạng
thuốc sắc, dùng ngoài lấy lá tươi giã đắp. Ở Vân Nam, người ta lại dùng toàn cây
trị ăn uống không tiêu do trúng độc; lỵ, phong thấp, ho, thấp nhiệt hoàng đản,
trẻ em ăn uống không tiêu, đòn ngã và đao chém xuất huyết. Có nơi dùng trị cảm
mạo, viêm hầu họng, sưng amydal, viêm niệu đạo. Ở Quảng Tây, cây còn được dùng
ngoài trị ung sang thũng độc.
Đơn thuốc:
Tuyến sữa không thông: Dùng lá, rễ Sung tico 80g, hầm với 1 kg thịt, chia 3-4
lần ăn. |
|