|
Ráy
nham
Ráy
nham, Ráy mô - Remusatia vivipara (Lodd.) Schott., thuộc họ Ráy - Araceae.
Mô
tả: Cây thảo nhiều năm có
củ to 3cm, mang ngó dài 15-25cm, với nhiều truyền thể, cuống lá dài
40-50cm, phiến lá hình tim rộng màu xanh, dài 30-40cm. Mo dài 12-24cm,
có phiến vàng, hình bánh bò, dài 8-9cm, buồng hay bông mo có một
phần không sinh sản giữa phần đực và phần cái. Quả mọng tròn,
chứa 1 hạt.
Bộ
phận dùng: Rễ, toàn cây - Radix
et Herba Remusatiae Viviparae, thường được gọi là Hồng vu.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Ấn Độ, Nêpan, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và
Việt Nam. Ở nước ta, chỉ gặp dọc suối từ 700m tới 1200m ở
Ðồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tính
vị, tác dụng: Vị tê, tính ấm, có độc nhiều; có tác dụng tiêu viêm
trừ độc, giảm đau, tiêu thũng, sát khuẩn, làm tê liệt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Ấn Độ, rễ dùng phối hợp với củ nghệ làm thuốc mỡ bôi
ngoài da trị bệnh ghẻ ngứa. Dịch cây với nước đái bò cái làm
thuốc giải nọc độc.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị viêm tuyến sữa cấp tính,
đòn ngã sưng đau, mụn nhọt sưng lở, ghẻ ngứa.
|
|