|
Cà
dại hoa trắng
Cà
dại hoa trắng - Solanum torvum Swartz, thuộc họ Cà - Solanaceae.
Mô
tả: Cây nhỏ, mọc đứng, cao
2-3m, mang cành có gai. Lá mọc so le, có cuống hình trứng rộng, thường
có thuỳ nông (ít khi nguyên), dài 18-25cm và rộng tới 18cm; cuống
lá có gai, dài 3-10cm; phiến lá có lông mềm hình sao, gân giữa có
gai. Cụm hoa xim ở kẽ lá. Hoa có cuống mang đài hoa 5 thuỳ có
tuyến, có gai dài 3-5mm; tràng 5 thuỳ trắng, hình bánh xe; 5 nhị dài
5-6mm. Quả mọng hình cầu, khi chín màu vàng đường kính 10-15mm.
Mùa
hoa quả tháng 4 đến tháng 7.
Bộ
phận dùng: Rễ - Radix Solani Torvi. Lá, hoa và quả cũng được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Loài liên
nhiệt đới, mọc hoang ở vùng núi. Thu hái rễ quanh năm. Rửa
sạch, thái nhỏ, phơi khô trong râm.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, hơi mát,
có ít độc; có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giảm
đau, trừ ho.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng trị: 1. Đau cả vùng thắt lưng, đòn ngã
tổn thương; 2. Đau dạ dày, đau răng; 3. Bế kinh; 4. Ho mãn tính. Dùng
10-15g rễ, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm
mủ da: giã lá tươi và đắp vào chỗ đau. Người bị bệnh tăng
nhãn áp không dùng.
Đơn
thuốc:
1.
Chứng khó đái: Nước hãm lá tươi Cà dại hoa trắng, phối hợp
với cành lá của cây Đơn buốt.
2.
Đau bụng của trẻ em: Hãm hoa lấy nước cho uống.
3.
Ong (vò vẽ) đốt, nứt nẻ ở bàn chân, kẽ chân: Quả giã nát
với Lá lốt, lấy nước bôi.
4.
Đau răng: Rễ Cà dại hoa trắng sắc đặc với rễ Chanh, vỏ cây
Lai, vỏ cây Trẩu, mỗi vị 10g, lấy nước ngậm rồi nhổ nước.
|
|