|
Nhãn
Nhãn
- Dimocarpus longan Lour. (Euphoria
longan (Lour.) Stend.), thuộc họ Bồ hòn - Sapindaceae.
Mô tả:
Cây cao 5-10m, tán lá tròn xoè ra và rậm rạp. Cành non có lông. Lá
mọc so le, kép lông chim, gồm 3-5 đôi lá chét nhẵn, mặt dưới màu
thẫm hơn. Hoa xếp thành chuỳ mọc ở ngọn cành và ở nách lá, màu
vàng nhạt. Quả tròn, vỏ quả vàng trơn nhẵn. Hạt đen nhánh. Áo
hạt màu trắng trong bao quanh hạt và không dính vào hạt, khi chín
thì ngọt và ăn mát.
Bộ phận dùng:
Áo hạt (hay gọi là cùi) - Arillus Longan, thường gọi là Long nhãn nhục. Hạt, lá cũng
được dùng.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Ấn Độ, được trồng ở vùng đồng bằng. Nhãn dễ
trồng, mọc nhanh, thích hợp với đất thịt pha cát, nơi có lớp
đất canh tác sâu. Có thể trồng bằng hạt, bằng cành chiết hay
ghép cây. Độ 4-5 năm thì có quả, thời gian cho quả cũng rất lâu.
Vào tháng 6-8, khi Nhãn chín, thu về, phơi nắng hay sấy cho cùi vàng
đều thì lột cùi, phơi tiếp đến khô thì dùng. Hạt dùng phơi
khô. Rễ và lá thu hái quanh năm.
Thành phần hoá học:
Cùi Nhãn còn tươi có các thành phần sau, tính theo %: nước 77,15,
tro 0,01, chất béo 0,13, protid 1,47, hợp chất có nitrogen tan trong nước
20,55, đường saccharose 12,25, vitamin A và B. Cùi Nhãn khô chứa nước
0,85, chất tan trong nước 79,77, chất không tan trong nước 19,39, tro
3,36. Trong phần tan trong nước có glucose 26,91%, saccharose 0,22%, acid
tartric 1,26%, chất có nitrogen 6,309%.
Hạt
Nhãn chứa tinh bột, saponin, chất béo và tanin. Lá chứa quercetrin,
quercetin, tanin.
Tính vị, tác dụng:
Cùi Nhãn có vị ngọt, tính ấm; có tác dụng bổ tâm, an thần,
kiện tỳ, làm tăng cơ nhục. Hạt có vị mặn, tính bình, có tác
dụng thu liễm chỉ huyết. Lá có tác dụng hạ nhiệt, tiêu viêm.
Rễ có tác dụng lợi tiểu và hoạt huyết.
Công dụng:
Các bộ phận khác nhau của Nhãn được dùng như sau:
-
Cùi Nhãn dùng chữa trí nhớ suy giảm hay quên, tư lự quá độ
mất ngủ, thần kinh suy nhược, tâm thần mệt mỏi hồi hộp,
hoảng hốt, gan kém, tỳ kém, huyết hư, rong kinh, ốm yếu sau khi
bị bệnh. Dùng 9-15g.
-
Rễ chữa dưỡng trấp niệu, bạch đới, thống phong. Dùng 15-30g.
-
Lá dùng ngừa sởi, trị cảm lạnh, sốt rét, viêm ruột. Dùng
10-15g. Lá nấu nước tắm trị eczema bìu dái.
-
Hạt dùng trị đau dạ dày, đau thoát vị, mụn nhọt và bỏng,
vết thương chảy máu. Dùng 10-15g dạng thuốc sắc. Đồng thời tán
bột, hoà với dầu Dừa dùng bôi vào chỗ đau.
-
Vỏ cây và vỏ quả dùng chữa bỏng, chữa sâu răng. Đốt, tán
bột hay nấu cao bôi.
Ghi chú:
Còn có thứ Nhãn tà, Nhãn cám - Dimocarpus longan Lour. subsp.
longan var. obtusa (Pierre) Leenh., có quả ăn được và dùng làm
thuốc như Nhãn và vỏ cũng dùng chữa vết thương và cầm máu.
|
|