|
Lục
lạc không cuống
Lục
lạc không, Muống lá mũi tên - Crotalaria
sessiliflora L., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây thảo cứng, mọc
hằng năm, không hay ít nhánh, cao 20-100cm, thân có lông mềm. Lá
hẹp, dài 6-8cm, mặt trên không lông, mặt dưới có lông dài thưa;
cuống ngắn, có lông. Hoa không cuống, xếp thành bông dày; lá
bắc 1,5cm, dài 1,4cm, có lông hoe dài; tràng tím, vòi nhuỵ hình
mỏ. Quả tràng trắng, dài 1,5cm, trong đài không rụng; hạt bóng,
to hình móng ngựa, 1,5 x 2mm.
Có
hoa quả từ tháng 6 đến tháng 9.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Crotalariae Sessiliflorae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố rộng, từ Ấn Độ, Nam Trung Quốc tới Đài Loan, Nhật Bản, bán
đảo Đông Dương và Philippin. Ở nước ta, cây mọc ở trảng
cỏ, rừng rụng lá, rừng thường xanh của rừng thông từ
200-1300m, khắp nước ta từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình tới Lâm
Đồng, Sông Bé. Thu hái vào mùa hè và thu. Dùng tươi hay cắt
ngắn và phơi khô.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt,
nhạt, tính ấm, có độc; có tác dụng tiêu viêm, chống u tân
sinh, hoạt huyết.
Công
dụng: Ở Trung Quốc, người
ta dùng trị 1. Ung thư da, ung thư thực quản, ung thư não; 2. Nhọt
và viêm mủ da; 3. Điếc, choáng váng chóng mặt. Liều dùng 15-50g,
dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã cây tươi hay tán cây khô lấy
bột đắp.
Người
ta cũng đã chế thuốc uống hay thuốc tiêm bắp để dùng. Liệu
trình điều trị ung thư là 3-4 tháng.
Đơn
thuốc: Ung thư da: Giã cây tươi
hay nghiền cây khô và thêm nước để đắp ngoài. Thay thuốc ngày
2 lần cho tới khi vết thương lành.
|
|