|
Lức
dây
Lức
dây, Lức lan, Dây lưỡi, Sài đất giả, Chè rừng - Phyla
nodiflora (L.) Greene, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô
tả: Cỏ nhỏ sống dai, mọc bò
lan. Thân cành gần như vuông, nhẵn có rễ phụ ở mấu. Lá mọc
đối cuống rất ngắn, hình muỗng, có răng ở nửa trên, có lông
nằm thưa. Cụm hoa hình bông ở nách lá, đứng, có lá bắc kết
lợp. Hoa nhỏ, trắng hay xanh xanh, đài và tràng có hai môi. Quả
nang hình trứng, nhẵn, rộng 1,5mm, nằm trong đài, khi khô có màu nâu
đen.
Mùa
hoa tháng 4-8.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Phylae Nodiflorae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở một số nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái
Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, cây được truyền vào
và mọc hoang dại ở các bãi hoang, các bãi cỏ ven đường, bờ
ruộng từ Bắc vào Nam và một số đảo. Có thể thu hái cây quanh
năm, chủ yếu vào mùa hè thu, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành
phần hoá học: Trong cây có
một chất đắng, còn có hai chất màu có bản chất glucosid là
nodiflorin A và nodiflorin B. Lá chứa 8% tanin, 9% chất béo, còn có
rutin, b-sitosterol.
Tính
vị, tác dụng: Lức dây có
vị hơi đắng và cay, tính bình; có tác dụng hạ nhiệt, lợi
tiểu, tiêu viêm, giảm đau. Người ta cũng nhận thấy nước
chiết cồn lá cây có tác dụng kháng khuẩn với Escherichia cola.
Công
dụng: Thường dùng chữa 1.
Cảm sốt; 2. Viêm hạnh nhân cấp (sưng amygdal); 3. Viêm lợi có
mủ, đau răng; 4. Ho và ho ra máu; 5. Lỵ; 6. Chấn thương bầm
giập. Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị nhọt và viêm
mủ da, zona, eczema mạn tính, bỏng. Giã cây tươi để đắp ngoài.
Nhân dân còn dùng cành lá nấu nước uống thay trà, làm thuốc giúp
ăn uống dễ tiêu và dùng trong các trường hợp rối loạn tiêu hoá
ở trẻ em. Cũng thường dùng chữa dị ứng (mày đay).
Ở
Ấn Độ, người ta dùng cây làm thuốc đắp trị mụn nhọt, lá và
các chồi non pha nước cho trẻ em uống khi ăn uống không tiêu và
cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ. Cây cũng được dùng trong
chứng tắc niệu, tắc nghẽn ruột và đau khớp gối.
Đơn
thuốc:
1.
Viêm hạnh nhân cấp: Lức dây 30-60g, chiết dịch cây dùng uống và
ngậm.
2.
Lỵ: Lức dây tươi 120g sắc uống hoặc chiết dịch, thêm đường
hoặc thêm mật ong uống.
3.
Viêm lợi có mủ: Lức dây, Rau má, Cỏ xước, Chua me đất hoa vàng,
đều dùng tươi, mỗi vị 30g chiết lấy dịch uống.
4.
Mày đay: Dùng 50-100g cây khô sắc uống hàng ngày, hoặc dùng cây tươi
giã nhỏ, thêm nước, lọc uống.
|
|