Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |   Thi luật giao thông    |    Cây thuốc   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
    Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
|A(4) | B(172) | C(480) | D(192) | G(78) | H(131) | K(89) | L(145) | M(227) | N(196) | O(2) | P(23) | Q(55) | R(189) | S(186) | T(542) | U(4) | V(89) | X(47) | Y(1) | Khác(181) |
EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Vắp

Vắp

Vắp - Mesua ferrea L., thuộc họ Măng cụt - Clusiaceae.

Mô tả: Cây gỗ hay cây nhỡ, có thể cao 10-30m, tán rậm, nhánh nhỏ. Lá có phiến thuôn - ngọn giáo, tròn ở góc, nhọn ở đầu, dày, dai, bóng ở mặt trên, mốc trắng ở mặt dưới, gân phụ khó nhận; cuống dài 9-10mm. Hoa ở ngọn hay ở nách lá, thường đơn độc, màu trắng hay vàng vàng, thơm. Quả xoan, nhọn có đài tồn tại, gần như còn một ô; vỏ hóa gỗ, mở ở đỉnh thành 2 hay 4 van; hạt 1, gần tròn, dài 2cm, rộng 1cm.

Ra hoa tháng 3.

Bộ phận dùng: Vỏ, hoa, lá, hạt - Cortex, Flos, Folium et Semen Mesuae Ferreae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ðông Nam Á châu, có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, gặp nhiều ở Hòa Bình, Vĩnh Phú, Nghệ An, Hà Tĩnh và nhất là các tỉnh ở Nam Bộ Việt Nam. Do cây có dáng đặc biệt, tán rậm, lá non tía, lá già trưởng thành ánh bạc ở dưới, hoa đẹp và thơm, nên được trồng ở các chùa chiền. Ở miền Bắc nước ta, kích thước của cây và lá giảm đi trở thành cây nhỡ làm cảnh rất đẹp.

Thành phần hóa học: Hạt chứa 75-76% trong lượng của hạch và 46-49% trọng lượng của hạt nguyên một chất dầu đặc, vàng và nâu đỏ, có mùi riêng biệt và vị đắng. Dầu này cấu tạo bởi các acid stearic, oleic, linoleic, và arachidic. Hạt còn chứa một chất nhựa đắng, có tác dụng hơi độc đối với tim. Hoa chứa tinh dầu, 2 chất đắng, chất đắng chính là mesuol có hàm lượng 1% Mesuol và mesuone có hoạt tính kháng sinh.

Tính vị, tác dụng: Hoa có vị chát, mùi thơm làm săn da, lợi tiêu hóa; lợi trung tiện, trợ tim, bổ huyết. Quả chín thơm, làm ra mồ hôi. Vỏ làm săn da, làm thơm. Lá khô làm săn da và lợi tiêu hóa. Hạt có tác dụng tư bổ cường tráng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa được dùng ở Ấn Độ để trị ho, và sau khi phơi khô dùng làm bột thêm dầu hay bơ đắp trị trĩ chảy máu, bỏng ở chân. Chồi hoa dùng trị lỵ.

Vỏ phối hợp với Gừng làm thuốc toát mồ hôi.

Lá và hoa cũng được dùng trị rắn cắn và bò cạp đốt. Ở Thái Lan, lá dùng trị vết thương nhiễm trùng; ở Ấn Độ còn dùng để ướp hương dầu.

Hạt có thể làm bột đắp trị phong thấp và đắp trị vết thương. Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng hạt trị sang dương thũng độc.

  Share Topic   

 
 


   |    Tiểu đường    |    Viêm gan    |    Thẩm mỹ viện Hoa Kỳ    

Tên miền quốc tế . || Nam Duoc .


 

this 48 online.