|
Tuyết
mai
Tuyết
mai, Hoàng thảo củ, Bạch câu- Dendrobium crumenatum Sw, thuộc
họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: Cây thảo biểu sinh, có thân mảnh, dài 30-60cm,
đơn hay phân nhánh, các đốt dưới phình thành dạng thoi dài
8-15cm, dày 10-15mm, có 8 cạnh. Lá thuôn ngọn giáo, hơi thót ở
gốc, thót nhiều và tù lõm ở đầu, không cuống, dài 5-7cm, rộng
7-18mm. Hoa trắng, có đốm vàng sáng ở họng, kích thước trung bình,
đơn độc ở nách lá tạo thành một chùm dài 10-20cm ở đầu
ngọn các nhánh và thân cây.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Dendrobii Crumenati.
Nơi sống và thu hái: Loài của vùng Viễn đông nhiệt đới
rất phổ biến ở Malaixia, Xri Lanca, Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc
và Philippin, Việt Nam, Inđônêxia. Gặp nhiều ở miền Trung và Nam
nước ta, thường bám trên đá, trên cây rừng. Cũng thường được
trồng làm cảnh vì hoa đẹp, lại có hương thơm.
Thành phần hoá học: Có những vết alcaloid ở thân và
trong lá.
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng khử lọc. Cũng được
dùng như Thạch hộc với tác dụng cường tráng và bổ dưỡng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây được dùng hãm
uống và mát; sắc uống với các vị thuốc khác chữa đau lưng,
đau thận; cũng dùng chữa động kinh, bệnh về thần kinh và
trạng thái yếu ốm.
Ở
Malaixia và Inđônêxia dịch thân được dùng phổ thông chữa các
bệnh về tai. Người ta hơ thân vào lửa rồi vắt nước nhỏ tai.
Còn dùng nước ép hoa lá để trị ỉa chảy và lá nghiền bột
chữa mụn nhọt, nốt mủ. Thân cây dùng trị các bệnh về não và
thần kinh.
|
|