|
Thổ
đương quy
Thổ
đương quy, Ðộc hoạt - Aralia cordata Thunb., thuộc họ Nhân sâm
- Araliacaeae.
Mô
tả: Cây sống lâu năm, rễ dài
và nạc; thân mọc thẳng đứng, có nhiều cành, cao khoảng 1m. Lá
kép 2-3 lần lông chim, có thể dài 30-40cm; lá chét hình trái xoan
hay dạng tim, nhọn mũi, dài 4-12cm, rộng 2-9cm, có lông, mép có răng
cưa nhọn. Cụm hoa tán kép, cuống tán kép dài 4,5-11cm, tán nhỏ
gồm 20-35 hoa màu trắng hay vàng nhạt. Quả mọng hình cầu dài
2-3cm.
Ra
hoa tháng 7-8.
Bộ
phận dùng: Rễ - Radix
Araliae Cordatae. Có khi dùng toàn cây.
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Trung
Quốc, Triều Tiên và nhiều nơi ở Nhật Bản, trồng ở vườn và
ruộng để lấy rễ, có vị thơm, đắng và dễ chịu, dùng làm
rau ăn. Ở nước ta, có thể có ở Lào cai và Hà Giang. Người ta
thu hái rễ, rửa sạch, phơi khô. Rễ khô thường có dạng chẻ ngón
với 5-7 nhánh dài tới 20-25cm, mềm và màu vàng vàng.
Thành
phần hóa học: Có tinh dầu thơm
rất đặc trưng, còn có asparagin, pentosan, guanin và xanthin. Các
chồi mang lá chứa 1,1% protein, 0,4% lipid, 0,8% glucid, 0,55% tro. Rễ
chứa 1-Kaur-16-en-19-oic acid, 16, 17-dihydroxy-16-(-1- kauran-19-oic acid;
l-Pimara-8 (14), 15 dien-19-oic acid; 1-pimara-8 (14), 15-dien-19-ol.
Tính
vị, tác dụng: Thân rễ và
rễ có vị cay, tính ấm, không độc; có tác dụng trừ phong hoà
huyết, phát hãn trấn thống, lợi niệu tiêu thũng, lưu phong bổ hư.
Toàn cây giải nhiệt, cường tráng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ dùng làm rau ăn.
Các
chồi tược non cũng dùng làm rau ăn sống với muối hoặc luộc chín
ăn với tương (đậu nành) rất được ưa chuộng ở Nhật Bản.
Ở
Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ, thường được dùng trị bệnh
phụ nữ làm tăng sự kích thích sinh sản. Còn dùng trị chứng hao
mòn, sốt thương hàn, hen suyễn và các bệnh phụ nữ gây ra do
sinh đẻ. Người ta cũng dùng nước sắc và rượu thuốc làm
thuốc bổ và được dùng chữa bệnh đau lưng, đau khớp, nhức đầu.
Liều dùng uống trong 8-10g; dùng ngoài nấu nước rửa.
|
|