|
Ô
dược
Ô
dược - Lindera strychnifolia (Sich et Zuce) Vill., thuộc họ Long não
- Lauraceae.
Mô
tả: Cây gỗ 5m; nhánh không lông,
xám, lá mọc so le; ở nhánh non, phiến xoan bầu dục dài 6-8cm,
rộng 6-7cm, ở nhánh già hình trái xoan, chóp có đuôi, gân bên cách
gốc 3-5mm, mặt trên không lông, nâu, mặt dưới nâu mốc, có lông
thưa, cuống có lông. Cụm hoa xim tròn, to 1-1,5cm, hoa có 9 nhị,
chỉ nhị có lông; nhuỵ lép có lông, bầu 1mm. Quả hình trái xoan.
Hoa
tháng 3-4, quả tháng 9-10.
Bộ
phận dùng: Rễ - Radix Linderae, thường gọi là Ô dược.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Philippin. Ở nước ta, loài
này mọc ở rừng các tỉnh miền Trung. Có thể thu hoạch rễ quanh
năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông hay đầu mùa xuân. Ðào
về, vứt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi khô.
Thành
phần hoá học: Rễ chứa
lindestrene, lindestrenolide, linderenol, linderexide, isolinderoxide,
linderenone. Nhân hạt chứa tới 50% dầu.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, có tác dụng thuận khí chỉ thống, ôn
thận tán hàn, có tác giả cho là tán hàn kiện vị, lý khí chỉ
thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng chữa: Ngực bụng đầy trướng, khí nghịch
suyễn cấp, bệnh sa nang, đau bàng quang, đái són, đái dắt, đau
bụng kinh.
|
|