|
Màn
màn tím
Màn
màn tím, Màn ri tía, Màn ri tím - Cleome chelidonii L.f (Polanisia
chelidonii (L.f) A. DC), thuộc họ Màn màn - Capparaceae.
Mô
tả: Cây
thảo cao 20-40cm. Thân có ít lông 5 cạnh, màu xanh dợt hay đỏ.
Cuống lá bằng phiến hay gấp rưỡi phiến lá, mang 3 lá chét, lá
giữa lớn hơn, có lông thưa sát. Hoa đơn độc ở nách lá, cuống
dài hơn lá; 4 lá đài xanh, 4 cánh hoa tím thường vểnh ra, 6 nhị,
có bao phấn màu lam. Bầu có lông, vòi nhuỵ ngắn. Quả cái dài.
Cây
ra hoa quanh năm.
Bộ
phận dùng:
Thân lá và rễ - Herba et Radix Cleomes.
Nơi
sống và thu hái: Cây của vùng Ấn
Ðộ, Malaixia, mọc hoang ở chỗ đất thấp, bãi trống, dọc
đường đi. Thu hái cây quanh năm.
Tính
vị, tác dụng:
Vị cay, tính ấm, không độc, có tác dụng hạ khí, tiêu đờm, làm
hết nấc cụt, hết chóng mặt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Màn ri tía được dùng chữa các chứng cám cúm nóng lạnh, nhức
đầu, ho hen, và chứa cả rắn cắn. Lá dùng chữa viêm đau thận.
Ở
Ấn
Ðộ, rễ dùng làm thuốc trị giun; nước sắc cây dùng
chữa viêm gan mạn tính và bệnh ngoài da.
Ðơn
thuốc:
1.
Ðau chín mé: Dùng cây lá Màn màn tím đẫm với một ít muối ăn
đắp bó ngón tay vào buổi tối.
2.
Nhức đầu: Cành lá Màn màn tím đâm nát đắp vào thái dương.
3.
Sưng hạch ở cổ, ở cạnh tai, sưng vú: Cành là Màn màn tím tươi
giã đắp.
|
|