|
Kê
huyết đằng
Kê
huyết đằng, Cây máu gà - Milletia
reticulata Benth; thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả:
Cây leo; nhánh không lông, vặn. Lá dài 10-15cm; lá chét 5-9, thon, dài
khoảng 7cm, rộng 2,5cm, mỏng, giòn, không lông, gân phụ 4-6 cặp, gân
bậc ba thành mạng mịn; cuống phụ 2-3mm; lá kèm phụ 2-3mm. Cụm
hoa chuỳ hình lăng trụ ở ngọn, gần nhẵn hoặc có lông màu
hung; lá bắc hình mũi dùi. Hoa màu đỏ, xếp rất sít nhau ở đầu
các nhánh hoa. Đài hình ống, màu trăng trắng. Cánh hoa màu đỏ,
nhẵn. Quả đỏ nâu, thót lại ở gốc, thắt lại nhiều hay ít
giữa các hạt, chứa 3-6 hạt to 8-10mm.
Ra
hoa tháng 5.
Bộ phận dùng:
Dây - Caulis Milletiae; thường
gọi là Kê huyết đằng
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc trong rừng nhiều nơi ở miền Bắc Việt Nam. Thu hái dây
quanh năm, phơi héo, thái phiến, đồ, phơi khô dùng.
Tính vị, tác dụng:
Dây có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, mạnh gân, thông
kinh hoạt lạc. Rễ có tác dụng giãn gân, hoạt huyết, sát trùng.
Công dụng:
1. Trị thiếu máu; 2. Kinh nguyệt không đều, bế kinh, di tinh; 3.
Phong thấp gân cốt đau, lưng đau gối mỏi; 4. Đau dạ dày. Dùng
15-30g, sắc nước uống hoặc ngâm rượu uống, có thể dùng dây
nấu cao. Rễ còn dùng làm thuốc sát trùng.
|
|