|
Hoắc
hương
Hoắc
hương - Pogostemon cablin (Blanco)
Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaeae.
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 60 cm. Thân
vuông, màu nâu, có lông dày mịn. Lá mọc đối, phiến lá hình
trứng, mép có răng cưa to, có lông ở cả hai mặt. Hoa màu hồng tím
nhạt, mọc thành bông ở nách lá hay ở ngọn cành. Quả bế, có
hạt cứng.
Mùa
hoa quả tháng 5 - 6; nhưng ít gặp cây có hoa.
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất - Herba
Pogostemonis; thường gọi là Quảng hoắc hương.
Nơi sống và thu hái: Loài của vùng Ấn
Độ - Malaixia, phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào,
Việt Nam, Malaixia, Indonexia thường được trồng lấy cành lá làm
thuốc. Trồng bằng hạt hoặc bằng cành giâm vào mùa xuân. Thu hái
cây lá quanh năm, chủ yếu là trước khi cây ra hoa, đem rửa
sạch, phơi khô.
Thành phần hóa học: Cây chứa tinh dầu (1,2%)
mà thành phần chủ yếu là alcohol patchoulic (45%), patchoulen (50%) và
một số thành phần khác như benzaldehyd, aldehyd cinnamic, eugenol,
cadinen, sesquiterpen và epiguaipyridin.
Tính
vi, tác dụng: Hoắc hương có vị cay, mùi thơm hắc, tính hơi ấm,
có tác dụng làm mạnh dạ dày - ruột, giúp sự tiêu hoá, hành khí,
giảm đau. Lá có tác dụng hạ nhiệt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa cảm mạo trúng nắng, trúng thực, nhức đầu,
sổ mũi, đau mình, nôn mửa, đau bụng ỉa chảy ngực bụng đau
tức, ợ khan, hôi miệng.
Đơn thuốc:
1.
Cảm cúm, nhức đầu, mệt mỏi: Hoắc hương 6 - 12g sắc uống, dùng
riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác như Kinh giới, Tía tô,
Ngải cứu, Hương nhu.
2.
Ho: Hoắc hương phối hợp với lá Chanh, Gừng, Chua me đất, Cam
thảo đất.
3.
Chữa ăn uống không tiêu, sôi bụng: Hoắc hương 12g, Thạch xương
bồ 12g, hoa cây Đại 12g, vỏ Bưởi đào sao cháy 6g. Tất cả tán
thành bột, trộn đều uống trước bữa ăn nửa giờ, mỗi lần
2g với nước chè nóng, ngày uống 3 lần.
4.
Chữa cảm mạo, sốt ăn không tiêu, đau bụng (Bài Hoắc hương chính
khí): Hoắc hương 12g, Tô diệp 10g, Thương truật 8g, Cam thảo 3g,
Trần bì 5g, Đại táo 4 quả, Hậu phác 3g, Phục linh 8g. Tất cả tán
bột đều chia thành từng gói 8 - 10g. Người lớn uống mỗi lần
1 gói, ngày 2 - 5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổi không nên dùng, từ 2 -
3 tuổi mỗi lần uống 1/4 gói, từ 4 - 7 tuổi mỗi lần uống 1/3 gói.
Từ 8 - 10 tuổi mỗi lần 1/2 gói.
Ghi chú: Người cơ thể gầy
yếu, thiếu máu, huyết áp cao, ngủ kém, đại tiện khó, tiểu
tiện ít và vàng đỏ, không nên dùng.
|
|