Giềng
giềng đẹp
Giềng
giềng đẹp, Huyết đằng lông- Butea superba Roxb, thuộc họ
Ðậu - Fabaceae.
Mô tả: Dây leo to, mủ
đỏ. Lá chét 3, to hơn lá Giềng giềng, gốc tù hay tròn, mặt dưới
có lông dày. Ngù hoa hẹp, có lông dày; cuống hoa dài bằng ba lần
đài và có tiền diệp lâu rụng hơn; đài có răng nhọn; cánh hoa
màu tía. Quả dẹp, có cánh to; hạt nâu đỏ.
Bộ phận dùng: Thân và
lá - Caulis et Folium Buteae Superbae.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố rộng từ Ấn Độ qua Mianma, Trung Quốc, các nước Ðông
Dương tới Philippin và Inđônêxia. Ở nước ta, thường gặp trong
các rừng thưa vùng đồng bằng.
Thành phần hoá học:
Nhựa cây chứa gum-kino. Rễ chứa 2 glucosid; Hoa chứa những thành
phần kết tinh như ở cây Giềng giềng (Butea monosperma) mà chủ
yếu là butrin.
Tính vị, tác dụng: Thân
và lá làm dịu, nói chung có những tính chất như cây Giềng
giềng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, người ta dùng thân, lá nấu nước tắm trong
trường hợp bị bệnh trĩ. Chúng cũng có tính làm giảm đau nên cũng
được dùng tắm và chà xát trên cơ thể người bị co giật. Ở
Ấn Độ, dịch lá cùng với sữa đông và Nghệ dùng trong trường
hợp nóng phát ban. Vỏ cây đen đen, dày 12-14mm, tiết dịch nhầy
nhiều, nhất là vào mùa mưa, được dùng để nhuộm lưới câu.
|