|
Đùng
đình
Đùng đình -
Caryota mitis Lour., thuộc họ Cau - Arecaceae.
Mô
tả:
Thân cột nhiều do cây đâm chồi từ gốc, 2-10m, dày 15cm. Lá dài
1,5-3m, bẹ lá có nhiều sợi; cuống chung to, có rãnh, cuống phụ hình
dải có một lớp đệm mọc ở gốc, dài 60-80cm, với các đoạn lá
dài, hình trái xoan, thuôn, dài 15-20cm, cụt nghiêng. Cụm hoa bông mo
dài 30-40cm, có nhiều nhánh, rất dày hoa, dài 25cm; mo 4-6, dạng bao.
Quả hình cầu, đường kính 14-15mm, nhẵn, đen có đốm, mang đầu
nhuỵ dạng đĩa. Hạt đơn độc, hình trứng, dài 8-10mm.
Hoa tháng 3-4
và tháng 11-12.
Bộ
phận dùng:
Sợi mềm của bẹ lá - Petiolus Caryotae.
Nơi
sống và thu hái: cây mọc phổ biến khắp nước ta, trong các
thung lũng đá vôi, ở chân núi, ven đường đi trong rừng ẩm, dưới
tán cây gỗ. Cũng thường được trồng. Còn phân bố ở Trung
Quốc, Ấn Độ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Lá dùng để trang trí,
Chồi ngọn có thể dùng làm rau ăn, và từ thân, người ta có
thể lấy bột cọ. Khối sợi mềm ở nách các lá tạo thành một
loại bùi nhùi được sử dụng làm lành một số vết thương
bằng cách đắp bên ngoài.
Ghi
chú:
Còn có cây Đùng đình cánh dính - Caryota sympetala Gagnep ở các
tỉnh miền Trung có lõi thân mềm cũng ăn được và góp phần
chống đói khi giáp hạt.
|
|