Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |   Thi luật giao thông    |    Cây thuốc   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
    Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
|A(4) | B(172) | C(480) | D(192) | G(78) | H(131) | K(89) | L(145) | M(227) | N(196) | O(2) | P(23) | Q(55) | R(189) | S(186) | T(542) | U(4) | V(89) | X(47) | Y(1) | Khác(181) |
EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Dây lim

Dây lim

Dây lim, Dây lá bánh giầy, Ním - Pongamia pinnata (L.) Merr., (P. glabra Vent., Derris indica Benn.), thuộc họ Đậu - Fabaceae.

Mô tả: Cây gỗ rụng lá, cao 10-15m hay hơn, đường kính 50-60cm, cành xoè rộng, vỏ thân nhẵn, màu xám xanh. Lá kép lông chim lẻ, lá chét 2-5 đôi, mọc đối, lá tận cùng lớn hơn, hình trái xoan, nguyên, nhẵn bóng, hơi dai. Hoa màu trắng, tím hay hồng xếp thành chùm ở nách, dài 10-15cm, có 2 lá bắc con nằm về phía giữa của cuống hoa. Quả đậu hoa gỗ, phẳng, ở đỉnh có một mũi nhọn ngắn và cong, không mở. Hạt đơn độc, dẹt, có vỏ mềm, có những đường lồi tạo thành mạng, màu đỏ sáng.

Ra hoa tháng 5-7, quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng: Hạt, rễ và vỏ - Semen, Radix et Cortex Pongamiae.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến nhiều ít ở vùng ven biển và sát bờ nước, cũng thường được trồng. Còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Malaixia, Ôxtrâylia và Polynêdi.

Thành phần hoá học: Hạt chứa 27-36,4% dầu béo đắng và vết của một tinh dầu, một chất dầu cố định và 3 chất kết tinh là karanjin, pongamol và glabrin; còn có pongapin. Karanjin là chất chính mang tính chất trị bệnh của dầu. Rễ chứa 4 furoflavon là karanjin, pongapin, pinnatin và gamatin. Hoa chứa kampferol và sáp; vỏ thân có sáp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt được dùng ngoài trị các bệnh ngoài da. Dầu hạt có nhiều công dụng trong việc trị các bệnh về da: ghẻ ngứa, ecpét, mụn nhọt và các bệnh khác; còn dùng làm thuốc trị thấp khớp ở Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc. Dịch rễ dùng rửa những vết loét hoại thư. Có thể phối hợp với một lượng tương đương sữa dừa và nước chanh để trị bệnh lậu. Lá làm thành thuốc đắp vết loét nhiễm trùng do sâu bọ cắn. Vỏ tươi được dùng làm nước uống trị bệnh trĩ chảy máu, ở Philippin vỏ được dùng làm thuốc gây sẩy thai.

Ở nhiều nước, người ta dùng hạt và cả rễ cây làm thuốc duốc cá, dầu hạt cũng được dùng trị tê thấp, chế xà phòng và nến.

  Share Topic   

 
 


   |    Tiểu đường    |    Viêm gan    |    Thẩm mỹ viện Hoa Kỳ    

Tên miền quốc tế . || Nam Duoc .


 

this 19 online.