|
Chòi
mòi tía
Chòi
mòi tía - Antidesma bunius (L.) Spreng., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô
tả:
Cây nhỡ cao 3-8m, có các nhánh nhẵn. Lá hình trái xoan ngược, có
khi thuôn, thon - tù hay hình tim ở gốc, tròn hay hơi nhọn ở chóp,
có mũi cứng, rất nhẵn, bóng, khi khô màu hung nâu, dài 6-15cm,
rộng 3-6cm; cuống ngắn. Hoa thành bông đơn độc, to, nhẵn, ở
ngọn hay ở nách lá. Quả mọng, gần hình cầu, đỏ rồi đen,
đường kính 6-10mm, tận cùng bởi 4 đầu nhụy.
Quả
tháng 7-9.
Bộ
phận dùng:
Rễ và lá - Radix et Folium Antidesmae Bunii.
Nơi
sống và thu hái:
Cây mọc phổ biến khắp Ðông Dương. Còn phân bố ở Ấn Độ,
Mianma, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin và Úc châu. Ta
thường gặp trên đồi núi, bờ bụi ở nhiều nơi. Cũng được
trồng. Ðể dùng làm thuốc, lấy rễ, rửa sạch, thái mỏng, phơi
khô. Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi.
Thành
phần hoá học:
Vỏ cây chứa một alcaloid độc.
Tính
vị, tác dụng:
Rễ có vị rất đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng phá tích
bĩ, mạnh gân cốt, trợ khí, thông huyết. Lá có tác dụng chống
độc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ chòi mòi tía được dùng trị ban nóng,
lưỡi đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều, ngực bụng đau có
hòn cục, đàn ông cước khí, thấp tê. Còn dùng chữa các chứng
sản hậu cũng có kết quả. Lá được dùng ở Ấn Độ trị nọc
độc của động vật; lá non dùng đun nước sử dụng trong suy mòn
do giang mai.
|
|