|
Bầu đất hoa vàng
Bầu đất hoa vàng, Kim thất giả -
Gynura divaricata (L.) DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả:
Cây thảo lưu niên cao 30-50cm,
có rễ củ. Lá chụm ở gốc, phiến thon, nguyên hay có thuỳ khá sâu, mép có vài răng
thưa, có ít lông hay không lông, gân phụ 5-6 cặp; cuống 1-2cm. Chùm 3-5 cụm hoa
hình rổ cao 1-1,5cm, màu vàng tươi. Quả bế cao 2,5mm; mào lông gồm nhiều tơ mịn
màu trắng.
Mùa hoa quả: tháng 2-6.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Gynurae
Divaricatae; thường có tên là Bạch tử thái.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc ở vùng núi và
trong các savan có ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây, Ninh Bình, qua
Quảng Trị, Quảng Nam- Ðà Nẵng đến các tính Tây Nguyên như Kontum, Gia Lai, Lâm
Ðồng và vài nơi khác ở Nam Bộ Việt Nam. Cũng phân bổ ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, tốt nhất là
vào mùa hè - thu. Rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt và nhạt, tính
hàn, hơi có độc; có tác dụng tiêu viêm, tiêu thũng, lương huyết, tiêu ứ...
Công dụng, chỉ định và
phối hợp:
Thường dùng trị: 1. Viêm phế quản, lao phổi, ho gà; 2. Ðau mắt, đau răng; 3.
Thấp khớp đau nhức xương; 4. Xuất huyết tử cung. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc
sắc, hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp trị đòn ngã tổn thương,
đứt gãy, vết thương chảy máu, viêm vú, nhọt và viêm mủ da, loét chân, bỏng nước,
bỏng lửa. |
|