Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |   Thi luật giao thông    |    Cây thuốc   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
    Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
|A(4) | B(172) | C(480) | D(192) | G(78) | H(131) | K(89) | L(145) | M(227) | N(196) | O(2) | P(23) | Q(55) | R(189) | S(186) | T(542) | U(4) | V(89) | X(47) | Y(1) | Khác(181) |
EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Xương sơn

Xương sơn

Xương sơn, Giàng sơn, Mặt trắng - Chassalia curviflora (Wall.) Thwaites (C. chartaceae Craib, Psychotria curviflora Wall.), thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Mô tả: Cây nhỡ cao 1-4m. Lá hình bầu dục, thuôn - bầu dục, thuôn hay hình ngọn giáo, có góc ở gốc, thót nhọn và tù ở đầu, dài 8-25cm, rộng 2,5-7cm, dạng màng. Cuống lá dài 1-6cm. Hoa trắng, hồng hay tím, có họng vàng, thành xim ở ngọn dài 2,5-12cm. Quả hạch hình cầu hay có hai nhân, bao bởi phần còn lại của đài hoa, to bằng hạt đậu đen, nhẵn, có 2 ô. Hạt đơn độc trong mỗi ô, phẳng lồi, rất mỏng.

Hoa tháng 12-5, quả tháng 5-12.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Chassaliae Curviflorae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Malaixia, thường gặp ở rừng rậm khắp các độ cao. Ở nước ta có gặp ở Kon Tum, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng cho đến đảo Phú Quốc (Kiên Giang). Cũng được trồng làm cảnh và làm hàng rào.

Tính vị, tác dụng: Cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, khư phong.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở miền Trung Việt Nam, lá được chế thuốc uống trị sốt rét; rễ chữa hắc lào, ho, đau đầu. Quả cây ăn được.

Ở Campuchia, quả cũng dùng để ăn; rễ dùng chế thuốc uống tăng lực.

Ở Malaixia, rễ dùng trị sốt rét; còn dùng nấu uống trị cảm cúm khi sinh nở. Giã nghiền thành bột, làm thuốc đắp trị đau đầu và bệnh nấm ecpet. Rễ dùng đắp trị các vết đứt, vết thương, loét và lá nấu nước rửa có tác dụng như trên.

Ở Ấn Độ, nước sắc rễ dùng trị phong thấp, viêm phổi, đau đầu, bệnh về mắt, tai và đau ngực. Rễ và lá dùng ngoài đắp trị vết thương loét và đau đầu.

Ở Trung Quốc, lá và rễ dùng chữa đau phong thấp, đau xương, viêm phổi, bệnh về tai, về mắt; dùng ngoài trị dao chém, đòn ngã tổn thương.

  Share Topic   

 
 


   |    Tiểu đường    |    Viêm gan    |    Thẩm mỹ viện Hoa Kỳ    

Tên miền quốc tế . || Nam Duoc .


 

this 232 online.