|
Tung
trắng
Tung
trắng, Dị sâm thơm, Sâm thơm - Heteropanax fragrans (Roxb ex G.
Don) Seem, thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.
Mô tả: Cây to, cao 8-20m. Thân lớn, vỏ xám, không gai, có
ruột bấc thơm. Lá kép lông chim 2-3 lần, dài 40-50cm, lá chét xoan,
gốc hơi không cân, dài 6-12cm, không lông gân phụ 5-7 cặp, cuống
phụ 1cm; cuống chung 15-25cm, tròn. Chuỳ hoa lớn ở ngọn gồm
nhiều tán trên mỗi nhánh nhưng chỉ có tán đầu nhánh là sinh
sản; cuống có lông mịn hình sao. Hoa nhỏ, trắng vàng và thơm; đài
có 5 răng, cánh hoa 5, nhị 5, bầu 2 ô. Quả xoan dài 7mm, rộng
3-5mm, không lông, có vòi tồn tại; hạt 2.
Cây
ra hoa vào mùa thu, đông.
Bộ phận dùng: Vỏ rễ, rễ và tuỷ - Cortex radicis, Radix
et MeDulla Heteropanacis.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Nam Trung
Quốc, Việt Nam tới Inđônêxia. Cây mọc rải rác ở nhiều nơi,
nhất là ở Ninh Bình.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, tính mát, vỏ rễ và
rễ có tác dụng hoạt huyết giải độc, tiêu thũng giảm đau và
cầm máu; tủy cây lợi niệu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược
dùng trị bỏng, cảm nắng, đau đầu, phong thấp viêm khớp cấp tính,
băng huyết, nhọt mủ, ghẻ lở, vô danh thũng độc, viêm tuỷ xương,
gãy xương, sái bầm tím, rắn cắn, cảm mạo phong nhiệt. Tuỷ (ruột
bấc của thân) chữa đái khó không lợi.
|
|