|
Thanh
yên
Thanh
yên - Citrus medica L, thuộc họ Cam - Rutaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ hay cây gỗ
nhỏ, cao 2,5m đến 5m, có cành không đều, rẽ đôi; gai ngắn; nhánh
non nhuốm màu tim tím. Lá không rụng, xoan thuôn, có răng cưa ở mép,
không có khớp trên cuống. Hoa thơm, to, màu trắng ở trong, màu tím
đỏ nhiều hay ít ở ngoài, với 30-40 nhị; tập hợp ở nách các
lá phía trên thành chuỳ ở ngọn. Quả rất to 12-20 x 8-12cm, xoan
thuôn, màu vàng chanh khi chín, thường rất sần sùi; da rất dày, mùi
dịu và thơm, vỏ trong trắng dịu, nạc, tạo thành phần chính
của quả; nạc không nhiều, màu trăng trắng hơi chua.
Có
quả tháng 6.
Bộ
phận dùng: Quả, vỏ quả,
rễ, lá - Fructus, Pericarpium, Radix et Folium Citri Medicae.
Nơi
sống và thu hái: Cây của Á
châu nhiệt đới, có thể là Iran, được trồng khắp nước ta. Cây
không chịu lạnh dưới 7o thường trồng ở Lạng Sơn, Hà Tĩnh vào
đến Ðà Lạt.
Thành
phần hóa học: Từ vỏ quả,
người ta chiết được tinh dầu; tinh dầu này giàu linonen, còn có
dipenten, một chất phát quang có thể là citrapten, citral, một
aldehyd. Nạc của quả chứa hesperidosid như ở chanh. Từ hoa, có
tinh dầu như tinh dầu Cam Neroli.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, đắng,
chua, tính ấm; có tác dụng lý khí chỉ thống, hoá đàm, thư
uất, lợi cách. Ở Ấn Độ, người ta cho là quả chín có tác
dụng kích thích, bổ, dịch quả làm lạnh và se. Hoa và chồi lợi
tiêu hóa và làm se. Rễ sát trùng, nhuận tràng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta dùng vỏ quả làm mứt kẹo, đem giầm trong đường để
làm mứt. Từ vỏ quả, sẽ ép ra một chất thơm mà mùi thơm đặc
biệt rất được ưa chuộng. Người ta cũng đã biết sử dụng
quả Thanh yên làm thuốc từ thời Thượng cổ. Cũng như dịch
Chanh, dịch của Thanh yên là một chất chống hoại huyết có
hiệu quả và một thứ thuốc trị giun rất tốt; còn dùng chống
nôn. Hạt cũng trừ giun, giun sán nói chung và hạ nhiệt.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng rễ trị giun, trị táo bón và dùng trong nôn
mửa, sỏi niệu đạo.
Ở
Trung Quốc, Thanh yên được dùng trị tức ngực, khí nghịch gây nôn
mửa, dạ dày và bụng trướng đau, ho nhiều đờm loãng.
Vỏ
quả trị ho và đau vùng tâm vị. Liều dùng 40-60g vỏ hoặc 20-30g
rễ hay lá, dạng thuốc sắc.
Đơn
thuốc:
1.
Chữa đờm nước ngưng tụ ở ngoài màng tim hoặc đau vùng dưới
tim: Dùng 40-60g vỏ và cùi sắc uống.
2.
Chữa ho: Nhai cùi cả vỏ nuốt nước, sẽ tan đờm kết và chặn
khí nghịch đưa lên mà khỏi ho.
|
|