Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |   Thi luật giao thông    |    Cây thuốc   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
    Trang chủ   |   Tìm thuốc theo bệnh    |   Tìm hiểu bệnh   |  Thuốc nam    |   Thuốc đông y   |   Nhà thuốc uy tín     |     Tin sức khỏe   |  Diễn đàn    |    Liên hệ
|A(4) | B(172) | C(480) | D(192) | G(78) | H(131) | K(89) | L(145) | M(227) | N(196) | O(2) | P(23) | Q(55) | R(189) | S(186) | T(542) | U(4) | V(89) | X(47) | Y(1) | Khác(181) |

amitriptyline uses

amitriptyline alcohol withdrawal read
EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Sơn

Sơn

Sơn, Sơn Phú thọ, Sơn lắc - Rhus succedanea L., (Toxicodendron succedanea (L.) Mold.) thuộc họ Đào lộn hột - Anacardiaceae.

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao tới 10m. Vỏ thân màu nâu. Lá mang 7-15 lá chét không lông, hình bầu dục thon, dài 5-10cm, rộng 1,5-3,5cm, gốc không cân, mặt dưới tái. Chuỳ hoa ngắn hơn lá; cánh hoa 5, dài bằng 2-3 lần đài, nhị 5, có chỉ nhị dài bằng cánh. Quả hạch cứng, dẹp dẹp, màu vàng nhạt, đường kính 6-8mm.

Hoa tháng 7, quả tháng 11.

Bộ phận dùng: Rễ, lá, vỏ, quả - Radix, Folium, Cortex et Fructus Rhi Succedaneae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta, cây mọc hoang từ Hoà Bình, Quảng Ninh đến tận Lâm Đồng và được trồng nhiều ở Phú Thọ và trên các đồi Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Thái, Hoà Bình để trích lấy sơn. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Ta thường dùng Sơn khô (Can tất) đốt cháy hay tẩm sơn ướt vào giấy đậy sải Sơn đem đốt rồi tán bột. Ít khi dùng sơn tươi vì gây tổn thương tràng vị.

Thành phần hoá học: Nhựa Sơn chứa acid palmitic, acid oleic, glycerid, rhoifolin, firetin, fustin; trong nhựa của Sơn có chất laccol tương đồng với urushiol. Lá chứa tanin và một glocusid apigenin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, chát, tính bình, có ít độc; có tác dụng bình suyễn, giải độc, tán ứ tiêu thũng, chỉ thống, chỉ huyết. Dịch lá và nhựa đều có tính làm rộp da, gây dị ứng làm cho da mặt đỏ bừng, ngứa gãi và sưng húp dẫn đến lở loét. Sơn khô có vị cay, hơi mặn, tính ấm; có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu tích báng, thông kinh nguyệt, trừ giun đũa.

Công dụng: Ở Trung Quốc được dùng trị hen khan (háo suyễn), cảm, viêm gan mạn tính, đau dạ dày, đòn ngã tổn thương, và dùng ngoài trị gãy xương, các vết thương chảy máu.

Ở Ấn Độ, người ta dùng quả trị lao phổi.

Ta thường lấy Sơn khô (Can tất) làm thuốc chữa phụ nữ kinh bế đau bụng, chữa kinh bế, có báng máu đau nhức và trị đau bụng giun. Liều dùng 1-4g, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Đơn thuốc:

1. Chữa phụ nữ kinh bế đau bụng: Sơn khô đốt ra tro, tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với rượu (Nam dược thần hiệu).

2. Chữa kinh bế, có báng máu đau nhức, đau cả tâm vị hoặc các loại tích tụ u hòn: Sơn khô, Nghệ vàng, Nghệ đen, Hương phụ (chế với giấm) liều lượng bằng nhau, tán nhỏ làm viên hoàn bằng hạt đậu, uống mỗi lần 50 viên với rượu (Nam dược thần hiệu).

3. Chữa bụng đau nhói lên tim, do giun sán quấy, miệng chảy nước rãi trong: Sơn khô đốt cháy, tán nhỏ làm viên bằng hạt đậu xanh, uống mỗi lần 10 viên, ngày uống 3 lần (Nam dược thần hiệu).

Ghi chú: Khi tiếp xúc với Sơn, để đề phòng sưng lở, người ta thường đốt 1 mảnh giấy Sơn tán nhỏ hoà với nước uống. Còn khi bị Sơn ăn sưng ngứa, thì dùng lá Rau dền, lá Khế hay quả Khế giã nhỏ xát và đắp, hoặc nấu lá cây Ghẻ - Glochidion eriocarpum xông và rửa. Người ta thường dùng vỏ Núc nác nấu thành cao dùng uống trong và bôi ở ngoài.

  Share Topic   

 
 


   |    Tiểu đường    |    Viêm gan    |    Thẩm mỹ viện Hoa Kỳ    

Tên miền quốc tế . || Nam Duoc .


 

this 38 online.