|
Nữ
lang nhện
Nữ
lang nhện, Sì to, Liên hương thảo - Valeriana
jatamansi Jones., thuộc họ Nữ lang - Valerianaceae.
Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-50cm, to 4-6mm, có lá không nhiều,
mọc đối, nguyên, kéo dài, thuôn, các lá ở thân nhỏ, phiến hình
tim, to 3-6x 2,5-4cm, mỏng, có lông, mép có răng không đều; cuống
6-7cm, có lông. Trục đứng cao 20-40cm, mang 1-3 nhánh; hoa màu hồng,
thành xim đơn phân; lá bắc hẹp dài. Quả bế dẹp, cao 3mm, một bên
có một sóng, một bên có 3 sóng, ở đỉnh có mào lông dài do đài
biến thành.
Hoa
tháng 10-2.
Bộ phận dùng:
Toàn cây và thân rễ - Herba et Rhizoma Valerianae. Thân rễ to bằng ngón tay nhỏ, xám
sẫm và mang một bó sợi màu nâu đo đỏ, mỏng, dựng đứng do
cuống của lá ở gốc.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây
mọc khá phổ biến ở những chỗ ẩm ướt dựa vực, suối ở
Sapa và vùng phụ cận (Bắc Hà) của tỉnh Lào Cai, ở Hà Giang,
Nghệ An. Một số gia đình người Mèo đã đưa cây về trồng làm
thuốc với tên Sì to. Về mùa xuân và hạ, thu hái cả cây dùng tươi,
về mùa đông đào thân rễ rửa sạch, phơi khô trong râm để dùng.
Thành phần hoá học:
Thân rễ chứa tinh dầu, một chất acid kết tinh, acid jatamansic.
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, đắng, ngọt, mùi thơm; có tác dụng giảm đau, trừ thấp
tán hàn, điều kinh hoạt huyết và cầm máu. Tinh dầu có tác
dụng kháng sinh và kháng động vật nguyên bào.
Công dụng:
Thuở xưa được xem như là một hương liệu thuộc loại quý. Người
ta cũng sử dụng làm thuốc như Hiệt thảo để trị: nhức đầu,
đau dạ dày, đau các khớp xương, thuỷ thũng, kinh nguyệt không đều,
đòn ngã tổn thương, mụn nhọt.
Liều
dùng uống trong: 9-15g toàn cây, dạng thuốc sắc. Hoặc thân rễ
6-12g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc ngâm rượu, hoặc nghiền nhỏ
thành bột uống mỗi lần 0,6-1,5g.
Dùng
ngoài lấy thân rễ với lượng thích hợp đập nhỏ, đắp vào
chỗ đau.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng để trị động kinh, hysteria và co giật,
cũng dùng chữa chứng tim đập nhanh; có khi dùng trị đau ruột.
Đơn thuốc:
1.
Chữa đau dạ dày do co thắt, sốt cao hoảng hốt: Ngày dùng 1-4g dưới
dạng bột, cao mềm hoặc thuốc hãm 10%.
2.
Đau dạ dày: Toàn cây tươi 0,1g, sắc uống, hoặc 0,9g thân rễ tán
nhỏ uống với nước nóng.
|
|