|
Nấm
mào gà
Nấm
mào gà, Nấm kèn vàng hay Nấm vàng da cam - Cantharetllus
cibarius Fr.., thuộc họ Nấm mào gà - Cantharellaceae.
Mô tả:
Nấm cao 4-12cm. Thể quả hình phễu, màu vàng lòng đỏ trứng hay vàng
da cam pha thêm màu mận. Cuống hình trụ nạc, hơi cong. Mũ nấm
rộng 3-9cm, lúc đầu bẹt sau lõm, trơn, mép thường nứt và cong vào
trong; thịt nấm dày, giòn, màu vàng sáng. Bào tầng phủ những
nếp men xuống chân. Bào tử hình bầu dục, không màu.
Bộ phận dùng:
Thể quả - Cantharellus.
Nơi sống và thu hái:
Nấm mọc đơn độc hay thành cụm trên đất mùn trong rừng vào mùa
hè, mùa thu. Gặp phổ biến ở miền Bắc nước ta, ở rừng Trường
Sơn, rừng vùng Đà Lạt.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, tính hàn; có tác dụng thanh mục, lợi phế, ích trường
vị.
Công dụng:
Thịt nấm có mùi vị dễ chịu, ăn ngon. Khi nấu, nước có màu vàng
như mỡ gà. Được dùng trị viêm mắt, quáng gà, viêm nhiễm đường
hô hấp và đường tiêu hoá.
|
|