|
Mướp
sát
Mướp
sát - Cerbera manghas L. (C. odollam Gaertn.), thuộc họ Trúc
đào - Apocynaceae.
Mô
tả: Cây gỗ nhỏ, không lông,
có mủ trắng. Lá có phiến thon, dài 20-30cm, bóng; gân phụ mảnh,
nhiều, cuống dài. Cụm hoa ở ngọn nhánh; hoa rộng 4-5cm, màu
trắng, tâm hồng hay vàng cam; nhị 5, không thò. Quả hạch từng
cặp, hình bầu dục nhọn nhọn, dài 2,5-5cm, màu đỏ.
Ra
hoa tháng 3-5, có quả tháng 6-8
Bộ
phận dùng: Nhựa mủ - Latex Cerberae; vỏ và lá cũng được dùng;
hạt dùng ép dầu.
Nơi
sống và thu hái: Loài của Nam
Trung Quốc, Ðài Loan, Việt Nam, Campuchia, Inđônêxia. Ở nước ta, cây
mọc ở Ninh Bình, và nhiều nơi vùng bờ biển từ Quảng Trị
tới Kiên Giang nhưng tương đối hiếm. Thường được trồng ven
đường, vườn hoa lấy bóng mát, làm cảnh và trồng ở bờ biển
để chắn sóng. Có thể thu hái vỏ, lá và nhựa quanh năm. Hạt
lấy ở quả chín phơi khô, dùng nhân hạt ép dầu.
Thành
phần hóa học: Hạt khô chứa
43,1% dầu; trong hạt có glucosid cerberin và cerberoside; cả hai có tác
dụng như digitalin Cerberin là chất độc thần kinh đối giao cảm;
còn có cerbeside nhưng không độc bằng cerberin. Nhựa chứa thevetin,
nhưng dịch lá và vỏ lại không có chất độc. Các glucosid chính
của nhân hạt có độc tính là cerberin, neriifolin và thevetin.
Tính
vị, tác dụng: Quả, cành, lá đều có độc; hạt gây mê và cũng rất độc.
Mủ không độc. Vỏ cây, lá và mủ gây xổ.
Công
dụng: Hạt và cây dùng để
duốc cá. Dầu hạt dùng để thắp đèn, bôi lên chỗ ngứa hoặc
bôi lên tóc trừ chấy. Nhựa mủ gây nôn và tẩy; cũng dùng chữa
táo bón, chữa bệnh ngoài da, vết cắn, vết đứt và các vết thương
khác. Vỏ thân và lá cũng dùng gây nôn tẩy. Ngày nay, người ta dùng
các glucosid chiết từ hạt để chữa bệnh suy tim.
|
|