|
Mò
răng cưa
Mò
răng cưa, Ngọc nữ răng - Clerodendrum
serratum (L.) Moon (Volkameria serrata
L.) thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô tả: Cây nhỏ cao 1-4m. Lá mọc chụm ba, thân
non có lông, lá có phiến thon ngược, mép có răng nhọn, dày, bóng,
gốc từ từ hẹp. Chuỳ hoa ở ngọn nhánh, lá bắc có lông móc.
Hoa đỏ, cuống và hoa có lông, ống tràng có lông ở cổ; nhị 4.
Quả hạch cứng, đỏ, có 4 khía, nằm trên đài đỏ.
Hoa
tháng 6.
Bộ phận dùng: Toàn cây hoặc rễ, lá,
vỏ thân - Herba seu Radix, Folium et
Cortex Clerodendri Serrati.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Ðộ,
Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Việt Nam.
Ở nước ta, thường gặp ở đường đi ven rừng và trong rừng
từ Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Bắc, Kontum, Gia Lai, Ðắc
Lắc, Lâm Ðồng, Tây Ninh, Sông Bé, Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí
Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu tới Kiên Giang.
Thành phần hóa học: Có alcaloid.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng cay, tính mát,
có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ sốt rét, làm
liền xương, khư phong trừ thấp, tránh thai. Đây là một trong số
ít thuốc nam có tác dụng kháng histamin.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Ấn Ðộ, rễ và lá dùng trị sốt và bệnh xuất tiết. Lá dùng
trị sốt, nấu với dầu và bơ làm thành dạng thuốc đắp trị
đau đầu và đau mắt; cũng dùng trị rắn cắn. Người ta dùng
chồi non lá và hoa làm rau ăn.
Ở
Trung Quốc, dân gian vùng Vân Nam dùng trị bệnh sưng amygdal viêm
họng, phong thấp đau xương, sốt rét, viêm gan, đau dạ dày, cảm
sốt trở lại; dùng ngoài trị ung sang thũng độc, gẫy xương, đòn
ngã tổn thương.
|
|