|
Cỏ
gấu biển
Cỏ
gấu biển. Cỏ cú biển, Cú chồi- Cyperus stoloniferus Ret.z.,
thuộc họ Cói - Cyperaceae.
Mô
tả: Cỏ lưu niên, có thân
rễ mảnh, có vẩy và phình lên ở gốc thành củ đen đen, thân
cao 15-30cm, có 3 cạnh lá rộng 2-3mm. Cụm hoa có 2-3 lá bắc dài;
tia ngắn; bông chét nâu, dài 6-12mm, vẩy dài 2-2,6mm, không mũi.
Quả bế đen, hình trái xoan.
Bộ
phận dùng: Thân rễ (củ) to hơn củ gấu, ít nếp nhăn dọc, mặt
cắt ngang màu nâu hồng - Rhizoma Cyperi Stoloniferi.
Nơi
sống và thu hái: Loài của các
nước châu Á, Ôxtrâylia, Châu Phi. Cây thường mọc tập trung trên
các vùng cát ven biển hoặc bãi cát cửa sông dọc theo bờ biển nước
ta từ Móng Cái đến Hà Tiên; có nhiều ở Nghệ An, Thừa Thiên -
Huế, Quảng Nam - Ðà Nẵng, Bình định, Phú Yên và Bình Thuận. Có
nơi chúng mọc thành các quần thể lớn gần như thuần loại. Người
ta thu hái củ vào mùa xuân hay thu, vun củ lại thành đống để đốt
cho cháy lá và rễ con rồi lấy củ đem phơi hay sấy khô. Trước
khi sử dụng cần phải chế biến. Thường dùng loại tứ chế
(tẩm muối, đồng tiện, giấm, rượu) khi dùng để riêng từng
phần hoặc trộn lẫn 4 phần với nhau tùy theo cách chữa bệnh.
Thành
phần hoá học: Có 0,37% tinh
dầu, mà thành phần gồm 32% cyperen, b-selinen,
49% cyperol, cyperon, cyperolon, patchoulenon, cyperotundon. Còn có alcaloid.
Tính
vị, tác dụng: Cũng như Cỏ gấu, Cỏ gấu biển cũng có vị cay, hơi đắng,
tính bình, có tác dụng điều kinh, lý khí, thư can, chỉ thống.
Ở Ấn Ðộ, nó được xem như lợi tiểu, kích thích tim. Người
ta đã nghiên cứu tác dụng ức chế trực tiếp co bóp của tử
cung, đồng thời làm giảm trương lực của tử cung, tác dụng
giảm đau (do hợp chất a-cyperen),
tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu và làm se.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ta thường dùng phổ biến củ loài này để chữa các bệnh như
vị Hương phụ, lại có tác dụng rõ rệt hơn.
|
|